Bột Amoxicillin và Colistin Sulfate
Amoxicillin là một loại kháng sinh phổ rộng thuộc họ amino-penicillin có mối quan hệ cấu trúc chặt chẽ với ampicillin.
Amoxicillin là một chất diệt khuẩn và có hoạt tính chống lại vi khuẩn gram dương và gram âm. Nó ức chế sự tổng hợp và sửa chữa thành tế bào mucopeptide của vi khuẩn.
Amoxicillin là một penicillin bán tổng hợp và nhạy cảm với tác dụng của beta-lactamase của vi khuẩn.
Amoxicillin là một loại kháng sinh phụ thuộc vào thời gian.
Amoxicillin có hoạt tính chống lại các vi sinh vật sau có liên quan đến các bệnh về đường hô hấp ở gia súc: Mannheimia haemolytica và Pasteurella multocida. Amoxicillin cũng có tác dụng chống lại Pasteurella multocida gây bệnh đường hô hấp ở lợn.
Colistin là một chất kháng sinh polymyxin. Polymyxin là các polypeptide cation phá vỡ màng tế bào vi khuẩn thông qua cơ chế giống như chất tẩy rửa. Với sự phát triển của các tác nhân ít độc hơn, chẳng hạn như penicillin và cephalosporin phổ rộng, việc sử dụng polymyxin qua đường tiêm phần lớn đã bị loại bỏ, ngoại trừ việc điều trị nhiễm trùng phổi đa kháng thuốc ở bệnh nhân mắc bệnh xơ nang. Tuy nhiên, gần đây hơn, sự xuất hiện của vi khuẩn gram âm đa kháng thuốc, chẳng hạn như Pseudomonas aeruginosa và Acinetobacter baumannii, và việc thiếu các chất chống vi trùng mới đã dẫn đến việc hồi sinh việc sử dụng polymyxin.
Ở gia súc, Cmax (3,45 µg/ml) đạt được sau 2,45 giờ sau khi tiêm bắp. Ở lợn, Cmax (3,54 µg/ml) đạt được 2 giờ sau khi tiêm bắp.
Amoxicillin chủ yếu được phân bố vào khoang ngoại bào. Sự phân bố của nó vào các mô được tạo điều kiện thuận lợi nhờ mức độ gắn kết với protein huyết tương thấp (17%). Nồng độ trong các mô phổi, màng phổi và phế quản tương tự như nồng độ trong huyết tương. Amoxicillin khuếch tán vào dịch màng phổi, dịch khớp và vào mô bạch huyết.
Amoxicillin được chuyển hóa sinh học ở gan bằng cách thủy phân vòng ß-lactam dẫn đến axit penicilloic không hoạt động (20%).
Amoxicillin chủ yếu được bài tiết ở dạng hoạt động qua thận, thứ hai qua đường mật và qua sữa.
Colistin: Vì 80% liều dùng có thể được tìm thấy ở dạng không đổi trong nước tiểu và không được bài tiết qua mật, nên có thể giả định rằng phần thuốc còn lại bị bất hoạt trong các mô, tuy nhiên cơ chế này vẫn chưa rõ.
Liều lượng và cách dùng: Bằng đường uống.
Gà: 0,5g/1 lít nước uống trong 5 ngày. Lợn: 1g/1kg thức ăn.
Phản ứng bất lợi: Không có phản ứng bất lợi khi tuân theo liều lượng khuyến cáo. Cảnh báo đặc biệt: Không sử dụng ở động vật có quá mẫn cảm với các thành phần hoạt tính. Sử dụng thận trọng với tetracycline, chloramphenicol, macrolide và lincomycin. Thay nước uống 12 tiếng 1 lần để đảm bảo hiệu quả. Không sử dụng trong thời kỳ gà đẻ.
Thời gian rút tiềnGà: 8 ngày.
Bảo quản: Đậy kín và bảo quản nơi khô ráo. Để xa tầm tay trẻ em.
Đóng gói: 100g/túi Thời hạn sử dụng: 3 năm.